Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ
Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này s...
Ausführliche Beschreibung
Autor*in: |
Tống Thị Ánh Ngọc [verfasserIn] Phạm Thị Thu Hồng [verfasserIn] Lê Duy Nghĩa [verfasserIn] Phan Thị Thanh Quế [verfasserIn] |
---|
Format: |
E-Artikel |
---|
Erschienen: |
2016 |
---|
Schlagwörter: |
---|
Übergeordnetes Werk: |
In: Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ - Can Tho University Publisher, 2024, (2016), CĐ Nông nghiệp |
---|---|
Übergeordnetes Werk: |
year:2016 ; number:CĐ Nông nghiệp |
Links: |
Link aufrufen |
---|
DOI / URN: |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 |
---|
Katalog-ID: |
DOAJ095512675 |
---|
LEADER | 01000caa a22002652 4500 | ||
---|---|---|---|
001 | DOAJ095512675 | ||
003 | DE-627 | ||
005 | 20240414130817.0 | ||
007 | cr uuu---uuuuu | ||
008 | 240413s2016 xx |||||o 00| ||und c | ||
024 | 7 | |a 10.22144/ctu.jsi.2016.027 |2 doi | |
035 | |a (DE-627)DOAJ095512675 | ||
035 | |a (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f | ||
040 | |a DE-627 |b ger |c DE-627 |e rakwb | ||
100 | 0 | |a Tống Thị Ánh Ngọc |e verfasserin |4 aut | |
245 | 1 | 0 | |a Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ |
264 | 1 | |c 2016 | |
336 | |a Text |b txt |2 rdacontent | ||
337 | |a Computermedien |b c |2 rdamedia | ||
338 | |a Online-Ressource |b cr |2 rdacarrier | ||
520 | |a Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. | ||
650 | 4 | |a Vi sinh vật tổng số | |
650 | 4 | |a nấm mốc | |
650 | 4 | |a nấm men | |
650 | 4 | |a thực phẩm đường phố | |
653 | 0 | |a Science | |
653 | 0 | |a Q | |
700 | 0 | |a Phạm Thị Thu Hồng |e verfasserin |4 aut | |
700 | 0 | |a Lê Duy Nghĩa |e verfasserin |4 aut | |
700 | 0 | |a Phan Thị Thanh Quế |e verfasserin |4 aut | |
773 | 0 | 8 | |i In |t Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |d Can Tho University Publisher, 2024 |g (2016), CĐ Nông nghiệp |w (DE-627)DOAJ090662989 |x 28155599 |7 nnns |
773 | 1 | 8 | |g year:2016 |g number:CĐ Nông nghiệp |
856 | 4 | 0 | |u https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 |z kostenfrei |
856 | 4 | 0 | |u https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f |z kostenfrei |
856 | 4 | 0 | |u https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 |z kostenfrei |
856 | 4 | 2 | |u https://doaj.org/toc/1859-2333 |y Journal toc |z kostenfrei |
856 | 4 | 2 | |u https://doaj.org/toc/2815-5599 |y Journal toc |z kostenfrei |
912 | |a GBV_USEFLAG_A | ||
912 | |a SYSFLAG_A | ||
912 | |a GBV_DOAJ | ||
951 | |a AR | ||
952 | |j 2016 |e CĐ Nông nghiệp |
author_variant |
t t á n ttán p t t h ptth l d n ldn p t t q pttq |
---|---|
matchkey_str |
article:28155599:2016----::cngvchmiihtattchnp |
hierarchy_sort_str |
2016 |
publishDate |
2016 |
allfields |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 doi (DE-627)DOAJ095512675 (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f DE-627 ger DE-627 rakwb Tống Thị Ánh Ngọc verfasserin aut Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ 2016 Text txt rdacontent Computermedien c rdamedia Online-Ressource cr rdacarrier Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố Science Q Phạm Thị Thu Hồng verfasserin aut Lê Duy Nghĩa verfasserin aut Phan Thị Thanh Quế verfasserin aut In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Can Tho University Publisher, 2024 (2016), CĐ Nông nghiệp (DE-627)DOAJ090662989 28155599 nnns year:2016 number:CĐ Nông nghiệp https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 kostenfrei https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f kostenfrei https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 kostenfrei https://doaj.org/toc/1859-2333 Journal toc kostenfrei https://doaj.org/toc/2815-5599 Journal toc kostenfrei GBV_USEFLAG_A SYSFLAG_A GBV_DOAJ AR 2016 CĐ Nông nghiệp |
spelling |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 doi (DE-627)DOAJ095512675 (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f DE-627 ger DE-627 rakwb Tống Thị Ánh Ngọc verfasserin aut Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ 2016 Text txt rdacontent Computermedien c rdamedia Online-Ressource cr rdacarrier Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố Science Q Phạm Thị Thu Hồng verfasserin aut Lê Duy Nghĩa verfasserin aut Phan Thị Thanh Quế verfasserin aut In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Can Tho University Publisher, 2024 (2016), CĐ Nông nghiệp (DE-627)DOAJ090662989 28155599 nnns year:2016 number:CĐ Nông nghiệp https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 kostenfrei https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f kostenfrei https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 kostenfrei https://doaj.org/toc/1859-2333 Journal toc kostenfrei https://doaj.org/toc/2815-5599 Journal toc kostenfrei GBV_USEFLAG_A SYSFLAG_A GBV_DOAJ AR 2016 CĐ Nông nghiệp |
allfields_unstemmed |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 doi (DE-627)DOAJ095512675 (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f DE-627 ger DE-627 rakwb Tống Thị Ánh Ngọc verfasserin aut Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ 2016 Text txt rdacontent Computermedien c rdamedia Online-Ressource cr rdacarrier Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố Science Q Phạm Thị Thu Hồng verfasserin aut Lê Duy Nghĩa verfasserin aut Phan Thị Thanh Quế verfasserin aut In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Can Tho University Publisher, 2024 (2016), CĐ Nông nghiệp (DE-627)DOAJ090662989 28155599 nnns year:2016 number:CĐ Nông nghiệp https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 kostenfrei https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f kostenfrei https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 kostenfrei https://doaj.org/toc/1859-2333 Journal toc kostenfrei https://doaj.org/toc/2815-5599 Journal toc kostenfrei GBV_USEFLAG_A SYSFLAG_A GBV_DOAJ AR 2016 CĐ Nông nghiệp |
allfieldsGer |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 doi (DE-627)DOAJ095512675 (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f DE-627 ger DE-627 rakwb Tống Thị Ánh Ngọc verfasserin aut Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ 2016 Text txt rdacontent Computermedien c rdamedia Online-Ressource cr rdacarrier Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố Science Q Phạm Thị Thu Hồng verfasserin aut Lê Duy Nghĩa verfasserin aut Phan Thị Thanh Quế verfasserin aut In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Can Tho University Publisher, 2024 (2016), CĐ Nông nghiệp (DE-627)DOAJ090662989 28155599 nnns year:2016 number:CĐ Nông nghiệp https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 kostenfrei https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f kostenfrei https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 kostenfrei https://doaj.org/toc/1859-2333 Journal toc kostenfrei https://doaj.org/toc/2815-5599 Journal toc kostenfrei GBV_USEFLAG_A SYSFLAG_A GBV_DOAJ AR 2016 CĐ Nông nghiệp |
allfieldsSound |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 doi (DE-627)DOAJ095512675 (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f DE-627 ger DE-627 rakwb Tống Thị Ánh Ngọc verfasserin aut Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ 2016 Text txt rdacontent Computermedien c rdamedia Online-Ressource cr rdacarrier Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố Science Q Phạm Thị Thu Hồng verfasserin aut Lê Duy Nghĩa verfasserin aut Phan Thị Thanh Quế verfasserin aut In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Can Tho University Publisher, 2024 (2016), CĐ Nông nghiệp (DE-627)DOAJ090662989 28155599 nnns year:2016 number:CĐ Nông nghiệp https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 kostenfrei https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f kostenfrei https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 kostenfrei https://doaj.org/toc/1859-2333 Journal toc kostenfrei https://doaj.org/toc/2815-5599 Journal toc kostenfrei GBV_USEFLAG_A SYSFLAG_A GBV_DOAJ AR 2016 CĐ Nông nghiệp |
source |
In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ (2016), CĐ Nông nghiệp year:2016 number:CĐ Nông nghiệp |
sourceStr |
In Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ (2016), CĐ Nông nghiệp year:2016 number:CĐ Nông nghiệp |
format_phy_str_mv |
Article |
institution |
findex.gbv.de |
topic_facet |
Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố Science Q |
isfreeaccess_bool |
true |
container_title |
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
authorswithroles_txt_mv |
Tống Thị Ánh Ngọc @@aut@@ Phạm Thị Thu Hồng @@aut@@ Lê Duy Nghĩa @@aut@@ Phan Thị Thanh Quế @@aut@@ |
publishDateDaySort_date |
2016-01-01T00:00:00Z |
hierarchy_top_id |
DOAJ090662989 |
id |
DOAJ095512675 |
fullrecord |
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?><collection xmlns="http://www.loc.gov/MARC21/slim"><record><leader>01000caa a22002652 4500</leader><controlfield tag="001">DOAJ095512675</controlfield><controlfield tag="003">DE-627</controlfield><controlfield tag="005">20240414130817.0</controlfield><controlfield tag="007">cr uuu---uuuuu</controlfield><controlfield tag="008">240413s2016 xx |||||o 00| ||und c</controlfield><datafield tag="024" ind1="7" ind2=" "><subfield code="a">10.22144/ctu.jsi.2016.027</subfield><subfield code="2">doi</subfield></datafield><datafield tag="035" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">(DE-627)DOAJ095512675</subfield></datafield><datafield tag="035" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">(DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f</subfield></datafield><datafield tag="040" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">DE-627</subfield><subfield code="b">ger</subfield><subfield code="c">DE-627</subfield><subfield code="e">rakwb</subfield></datafield><datafield tag="100" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Tống Thị Ánh Ngọc</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="245" ind1="1" ind2="0"><subfield code="a">Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ</subfield></datafield><datafield tag="264" ind1=" " ind2="1"><subfield code="c">2016</subfield></datafield><datafield tag="336" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Text</subfield><subfield code="b">txt</subfield><subfield code="2">rdacontent</subfield></datafield><datafield tag="337" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Computermedien</subfield><subfield code="b">c</subfield><subfield code="2">rdamedia</subfield></datafield><datafield tag="338" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Online-Ressource</subfield><subfield code="b">cr</subfield><subfield code="2">rdacarrier</subfield></datafield><datafield tag="520" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn.</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">Vi sinh vật tổng số</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">nấm mốc</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">nấm men</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">thực phẩm đường phố</subfield></datafield><datafield tag="653" ind1=" " ind2="0"><subfield code="a">Science</subfield></datafield><datafield tag="653" ind1=" " ind2="0"><subfield code="a">Q</subfield></datafield><datafield tag="700" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Phạm Thị Thu Hồng</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="700" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Lê Duy Nghĩa</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="700" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Phan Thị Thanh Quế</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="773" ind1="0" ind2="8"><subfield code="i">In</subfield><subfield code="t">Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ</subfield><subfield code="d">Can Tho University Publisher, 2024</subfield><subfield code="g">(2016), CĐ Nông nghiệp</subfield><subfield code="w">(DE-627)DOAJ090662989</subfield><subfield code="x">28155599</subfield><subfield code="7">nnns</subfield></datafield><datafield tag="773" ind1="1" ind2="8"><subfield code="g">year:2016</subfield><subfield code="g">number:CĐ Nông nghiệp</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="0"><subfield code="u">https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="0"><subfield code="u">https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="0"><subfield code="u">https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="2"><subfield code="u">https://doaj.org/toc/1859-2333</subfield><subfield code="y">Journal toc</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="2"><subfield code="u">https://doaj.org/toc/2815-5599</subfield><subfield code="y">Journal toc</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="912" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">GBV_USEFLAG_A</subfield></datafield><datafield tag="912" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">SYSFLAG_A</subfield></datafield><datafield tag="912" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">GBV_DOAJ</subfield></datafield><datafield tag="951" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">AR</subfield></datafield><datafield tag="952" ind1=" " ind2=" "><subfield code="j">2016</subfield><subfield code="e">CĐ Nông nghiệp</subfield></datafield></record></collection>
|
author |
Tống Thị Ánh Ngọc |
spellingShingle |
Tống Thị Ánh Ngọc misc Vi sinh vật tổng số misc nấm mốc misc nấm men misc thực phẩm đường phố misc Science misc Q Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ |
authorStr |
Tống Thị Ánh Ngọc |
ppnlink_with_tag_str_mv |
@@773@@(DE-627)DOAJ090662989 |
format |
electronic Article |
delete_txt_mv |
keep |
author_role |
aut aut aut aut |
collection |
DOAJ |
remote_str |
true |
illustrated |
Not Illustrated |
issn |
28155599 |
topic_title |
Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ Vi sinh vật tổng số nấm mốc nấm men thực phẩm đường phố |
topic |
misc Vi sinh vật tổng số misc nấm mốc misc nấm men misc thực phẩm đường phố misc Science misc Q |
topic_unstemmed |
misc Vi sinh vật tổng số misc nấm mốc misc nấm men misc thực phẩm đường phố misc Science misc Q |
topic_browse |
misc Vi sinh vật tổng số misc nấm mốc misc nấm men misc thực phẩm đường phố misc Science misc Q |
format_facet |
Elektronische Aufsätze Aufsätze Elektronische Ressource |
format_main_str_mv |
Text Zeitschrift/Artikel |
carriertype_str_mv |
cr |
hierarchy_parent_title |
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
hierarchy_parent_id |
DOAJ090662989 |
hierarchy_top_title |
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
isfreeaccess_txt |
true |
familylinks_str_mv |
(DE-627)DOAJ090662989 |
title |
Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ |
ctrlnum |
(DE-627)DOAJ095512675 (DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f |
title_full |
Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ |
author_sort |
Tống Thị Ánh Ngọc |
journal |
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
journalStr |
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
isOA_bool |
true |
recordtype |
marc |
publishDateSort |
2016 |
contenttype_str_mv |
txt |
author_browse |
Tống Thị Ánh Ngọc Phạm Thị Thu Hồng Lê Duy Nghĩa Phan Thị Thanh Quế |
format_se |
Elektronische Aufsätze |
author-letter |
Tống Thị Ánh Ngọc |
doi_str_mv |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 |
author2-role |
verfasserin |
title_sort |
bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố cần thơ |
title_auth |
Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ |
abstract |
Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. |
abstractGer |
Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. |
abstract_unstemmed |
Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn. |
collection_details |
GBV_USEFLAG_A SYSFLAG_A GBV_DOAJ |
container_issue |
CĐ Nông nghiệp |
title_short |
Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ |
url |
https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027 https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651 https://doaj.org/toc/1859-2333 https://doaj.org/toc/2815-5599 |
remote_bool |
true |
author2 |
Phạm Thị Thu Hồng Lê Duy Nghĩa Phan Thị Thanh Quế |
author2Str |
Phạm Thị Thu Hồng Lê Duy Nghĩa Phan Thị Thanh Quế |
ppnlink |
DOAJ090662989 |
mediatype_str_mv |
c |
isOA_txt |
true |
hochschulschrift_bool |
false |
doi_str |
10.22144/ctu.jsi.2016.027 |
up_date |
2024-07-03T15:02:17.489Z |
_version_ |
1803570577398562816 |
fullrecord_marcxml |
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?><collection xmlns="http://www.loc.gov/MARC21/slim"><record><leader>01000caa a22002652 4500</leader><controlfield tag="001">DOAJ095512675</controlfield><controlfield tag="003">DE-627</controlfield><controlfield tag="005">20240414130817.0</controlfield><controlfield tag="007">cr uuu---uuuuu</controlfield><controlfield tag="008">240413s2016 xx |||||o 00| ||und c</controlfield><datafield tag="024" ind1="7" ind2=" "><subfield code="a">10.22144/ctu.jsi.2016.027</subfield><subfield code="2">doi</subfield></datafield><datafield tag="035" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">(DE-627)DOAJ095512675</subfield></datafield><datafield tag="035" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">(DE-599)DOAJecf5bfe1771445b887f5ad413182210f</subfield></datafield><datafield tag="040" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">DE-627</subfield><subfield code="b">ger</subfield><subfield code="c">DE-627</subfield><subfield code="e">rakwb</subfield></datafield><datafield tag="100" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Tống Thị Ánh Ngọc</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="245" ind1="1" ind2="0"><subfield code="a">Bước đầu đánh giá về mức độ ô nhiễm vi sinh vật của một số thực phẩm đường phố tại thành phố Cần Thơ</subfield></datafield><datafield tag="264" ind1=" " ind2="1"><subfield code="c">2016</subfield></datafield><datafield tag="336" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Text</subfield><subfield code="b">txt</subfield><subfield code="2">rdacontent</subfield></datafield><datafield tag="337" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Computermedien</subfield><subfield code="b">c</subfield><subfield code="2">rdamedia</subfield></datafield><datafield tag="338" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Online-Ressource</subfield><subfield code="b">cr</subfield><subfield code="2">rdacarrier</subfield></datafield><datafield tag="520" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">Thực phẩm đường phố đang trở nên phổ biến ở nước ta vì tính tiện lợi, bắt mắt và rẻ tiền. Tuy nhiên, điều kiện chế biến của người kinh doanh thực phẩm đường phố thường không đảm bảo vệ sinh. Điều này có thể dẫn đến thực phẩm đường phố bị ô nhiễm vi sinh vật và gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu này sẽ khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố ở khu vực thành phố Cần Thơ. Mật số vi sinh vật, nấm mốc và nấm men tổng số được khảo sát trên mẫu bánh mì thịt, bánh tráng trộn, nước mía và nước rau má. Nghiên cứu có kết quả sau: mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí đối với nước mía và rau má lần lượt là 5,4 - 7,3 log CFU/mL và 4,4 - 8,1 log CFU/mL; tổng số nấm men, nấm mốc lần lượt là 4,3 - 5,0 log CFU/mL và 2,2 - 4,7 log CFU/mL. Bánh mì thịt có mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí dao động từ 6,6 - 7,4 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc dao động từ 3,8 - 5,7 log CFU/g. Các mẫu bánh tráng trộn có mật số vi sinh vật hiếu khí dao động từ 4,3 - 5,7 log CFU/g và tổng số nấm men, nấm mốc từ 2,8 - 5,5 log CFU/g. Tất cả các mẫu thực phẩm đường phố trong nghiên cứu này đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Từ những kết quả bước đầu trên cho thấy mức độ ô nhiễm vi sinh vật của thực phẩm đường phố trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể là một trong những vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ hơn.</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">Vi sinh vật tổng số</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">nấm mốc</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">nấm men</subfield></datafield><datafield tag="650" ind1=" " ind2="4"><subfield code="a">thực phẩm đường phố</subfield></datafield><datafield tag="653" ind1=" " ind2="0"><subfield code="a">Science</subfield></datafield><datafield tag="653" ind1=" " ind2="0"><subfield code="a">Q</subfield></datafield><datafield tag="700" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Phạm Thị Thu Hồng</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="700" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Lê Duy Nghĩa</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="700" ind1="0" ind2=" "><subfield code="a">Phan Thị Thanh Quế</subfield><subfield code="e">verfasserin</subfield><subfield code="4">aut</subfield></datafield><datafield tag="773" ind1="0" ind2="8"><subfield code="i">In</subfield><subfield code="t">Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ</subfield><subfield code="d">Can Tho University Publisher, 2024</subfield><subfield code="g">(2016), CĐ Nông nghiệp</subfield><subfield code="w">(DE-627)DOAJ090662989</subfield><subfield code="x">28155599</subfield><subfield code="7">nnns</subfield></datafield><datafield tag="773" ind1="1" ind2="8"><subfield code="g">year:2016</subfield><subfield code="g">number:CĐ Nông nghiệp</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="0"><subfield code="u">https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2016.027</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="0"><subfield code="u">https://doaj.org/article/ecf5bfe1771445b887f5ad413182210f</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="0"><subfield code="u">https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2651</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="2"><subfield code="u">https://doaj.org/toc/1859-2333</subfield><subfield code="y">Journal toc</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="856" ind1="4" ind2="2"><subfield code="u">https://doaj.org/toc/2815-5599</subfield><subfield code="y">Journal toc</subfield><subfield code="z">kostenfrei</subfield></datafield><datafield tag="912" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">GBV_USEFLAG_A</subfield></datafield><datafield tag="912" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">SYSFLAG_A</subfield></datafield><datafield tag="912" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">GBV_DOAJ</subfield></datafield><datafield tag="951" ind1=" " ind2=" "><subfield code="a">AR</subfield></datafield><datafield tag="952" ind1=" " ind2=" "><subfield code="j">2016</subfield><subfield code="e">CĐ Nông nghiệp</subfield></datafield></record></collection>
|
score |
7.400032 |